Theo
đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP
như sau:
-
Sửa đổi Điều 5 như
sau: “Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện
tinh giản: “Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số
biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc
thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và
lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của
Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức
mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành,
địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo
đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
- Sửa đổi, bổ sung điểm c, d, đ, e, g khoản
1 Điều 6 như
sau:
“c)
Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối
với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp
để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với
vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công
việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí
việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm
xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ
nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm
xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức
hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí
việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề
tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm
xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc
bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo
hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở
khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy
định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ
tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên
chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
- Bổ
sung điểm h khoản
1 Điều 6 như
sau: “h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý.”
- Sửa đổi khoản 5 Điều 6 như sau: Những người là cán bộ, công chức được cơ quan
có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp
đó.”
- Bổ sung khoản
7 Điều 6 : “7. Những người đã là cán
bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại
các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương
nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP.”
- Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 : “b) Được trợ cấp 03 tháng
tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu
tại điểm b khoản 1 Điều 54
Luật bảo hiểm xã hội;”
- Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau: “2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến
đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế
độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương
cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
8.
Bổ sung khoản
4, khoản 5, khoản 6 Điều 12:
“4.
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách
nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng;
trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm
thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm
việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm
xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi
người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ
cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính;
từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng
tính tròn là 1 năm.
6. Khi thực hiện tinh giản biên chế không
đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản
biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm
như sau: a) Người đã hưởng chính
sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính
sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong
thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí
đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người
đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ
sung kinh phí. b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo
cho cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người
thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm
xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời
gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí
mua thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền
chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán
bộ, công chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi
tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức,
viên chức.”
- Bổ sung khoản
5, khoản 6 Điều
13:
“5. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ,
ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế
hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
6. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế
hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.”
- Sửa đổi, bổ sung điểm c, d khoản 2 Điều
14:
“c)
Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách
thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối
tượng tinh giản biên chế.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng
hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản
biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình
gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
-
Sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 14 :
“3.
Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh
giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để
làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”
- Sửa đổi Điều 16: 1. Chậm nhất là ngày 15/7
hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực
hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định. 2.
Chậm nhất là ngày 15/01 hằng năm, các Bộ, ngành,
địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế
06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”
-
Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 18 :
“5.
Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách
đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán chi hằng
năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản
biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng
hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên
chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp
ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải
quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh
giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15/ 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản
7 Điều 19 :
“5.
Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên
chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng
cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ
dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ,
chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng
hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên
chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp
ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải
quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh
giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm,
tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa
phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều 20 :
“2.
Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ,
ngành, địa phương.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa
phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ,
ngành, địa phương và có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng
thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21: “1. Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế quy định tại Nghị định này.”
-
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 : “3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn
bản của Bộ Nội vụ về việc tinh
giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra
về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm
căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các
địa phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và
sẽ được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa
phương.”
- Bổ
sung khoản 4 Điều 23 như
sau: “4. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ
thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét,
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp
luật.”
Huyền Trinh