Ngày
01/6/2019, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 06/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý
hồ sơ công chức.
Theo đó, Thông tư đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 11 và Điều 18 Thông
tư số 11/2012/TT-BNV và bãi
bỏ quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư
số 11/2012/TT-BNV.
-
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 11/2012/TT-BNV như
sau:
“2.
Trường hợp lập mới hồ sơ công chức khi hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc thực hiện như sau:
-
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn công chức kê khai và hoàn thiện
các thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
-
Sau khi công chức kê khai, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan sử dụng công chức có trách
nhiệm kiểm tra thông tin trong các thành phần hồ sơ. Trường hợp các thành phần
hồ sơ thống nhất thông tin thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xác
nhận, chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ công chức và báo cáo cơ
quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
-
Trường hợp sau khi công chức kê khai, hoàn thiện hồ sơ nhưng giữa các thành
phần hồ sơ không thống nhất thông tin thì cơ quan sử dụng công chức ban hành
quyết định thực hiện việc kiểm tra, xác minh, sau đó báo cáo kết luận việc kiểm
tra, xác minh để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định thống nhất thông
tin hồ sơ bằng văn bản. Việc kiểm tra, xác minh thực hiện như sau:
Nội dung kiểm tra, xác minh: trực tiếp kiểm
tra, xác minh thực tế các thành phần hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền cấp hồ
sơ, giấy tờ hộ tịch (hồ sơ gốc), hồ sơ Lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) gồm:
trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ công chức không thống nhất với
giấy tờ hộ tịch thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề nghị cơ quan sử dụng công chức gửi văn bản đến cơ quan tư pháp cấp tỉnh trở
lên kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan tư pháp thông báo kết quả kiểm tra,
xác minh bằng văn bản về cơ quan sử dụng công chức về giá trị pháp lý của giấy
tờ hộ tịch; trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ công chức không
thống nhất với giấy tờ hồ sơ lý lịch đảng viên thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác minh và thông
báo kết quả về cơ quan sử dụng
công chức. Trường hợp các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Đoàn kiểm tra, xác minh báo cáo cơ
quan sử dụng công chức gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý văn bằng, chứng chỉ của
Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, xác minh.
Thời gian bắt đầu tiến hành kiểm tra, xác
minh tính từ khi Quyết định kiểm tra, xác minh của cơ quan sử dụng công chức có
hiệu lực. Thời gian kết thúc việc kiểm tra, xác minh sau 90 ngày kể từ khi bắt
đầu kiểm tra, xác minh; trường hợp vì lý do bất khả kháng thì cơ quan sử dụng
công chức cho phép gia hạn bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày
làm việc kể từ
khi văn bản gia hạn có hiệu lực. Sau thời gian kiểm tra, xác minh không kết
luận được việc kiểm tra, xác minh thì cơ quan
sử dụng công chức báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét,
quyết định.
Thành phần Đoàn kiểm tra, xác minh gồm:
Trưởng đoàn và các thành viên do người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức quyết định. Trưởng Đoàn kiểm tra, xác minh có
trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn; các thành
viên Đoàn kiểm tra, xác minh chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến kiểm tra, xác
minh của mình. Hoạt động của Đoàn kiểm tra, xác minh phải đảm bảo nguyên tắc
khách quan, công khai, trung thực; biên bản kết luận việc kiểm tra, xác minh
được Trưởng Đoàn kiểm tra, xác minh báo cáo cơ quan sử dụng công chức sau 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, xác minh (bằng biên bản kết
luận việc kiểm tra, xác minh) và chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xác
minh của mình.
Trách nhiệm kiểm tra, xác minh: cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra, xác minh có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, xác minh; trường hợp
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến
nội dung kiểm tra, xác minh làm sai lệch hồ sơ, giả mạo hồ sơ hoặc xác nhận,
cấp giấy tờ, hồ sơ cho người không đủ điều kiện thì bị xử lý kỷ luật theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức và pháp luật hiện hành”.
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3.
Trường hợp sửa chữa thông tin trong hồ sơ công chức do cơ quan sử dụng công
chức thực hiện, sau
đó báo cáo người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức xem xét, quyết định. Cơ quan sử dụng công chức phải thực hiện việc kiểm tra, xác
minh về những thông tin sửa chữa trong hồ sơ
công chức như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Nội dung sửa chữa thông tin hồ sơ công chức thực hiện như sau:
a) Trường hợp các
thành phần hồ sơ (quyển Lý lịch cán bộ, công chức, giấy khai sinh,
sổ bảo hiểm xã hội, văn bằng, chứng chỉ) không thống
nhất thì căn cứ giấy khai sinh gốc để hoàn thiện, bổ sung và thống nhất các
thành phần hồ sơ khác theo giấy khai sinh này; trường hợp trong hồ sơ công chức
không có giấy khai sinh thì căn cứ quyển Lý lịch cán bộ, công chức công chức
lập khi công chức được tuyển dụng lần đầu vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà
nước để thống nhất.
b) Việc sửa chữa các thông tin trong hồ sơ
công chức phải được người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức quyết định bằng văn bản, sau khi có biên bản kết luận việc kiểm tra, xác minh của
cơ quan sử dụng công chức.
c) Không thực hiện việc sửa chữa, điều chỉnh
ngày, tháng, năm sinh trong hồ sơ đối với công chức là đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam mà thống nhất xác định ngày, tháng, năm
sinh (tuổi) của công chức theo tuổi khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ
gốc) khi được kết nạp vào Đảng”.
- Sửa đổi, bổ
sung Điểm b Khoản 3 Điều
18 về
thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý công chức, như sau: “b) Tổ chức cho công chức kê khai, quyết định
việc lập mới, sửa chữa dữ liệu thông tin trong hồ sơ công chức
bằng văn bản để công chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định
của Thông tư này, sau khi cơ quan sử dụng công chức có kết luận việc kiểm tra,
xác minh”.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019.
Ngọc Ánh