I. Tổng quan
về quá trình đô thị hóa trên thế giới
1. Quá trình đô thị hóa
trên thế giới hiện nay
- Thế kỷ 21 sẽ chứng kiến sự bùng nổ của các đô thị. Đây là,
thế kỷ đô thị đầu tiên, có 50% dân số toàn cầu sẽ sống trong các đô thị. Vào năm 2050, sẽ có khoảng 70% dân số sống ở thành thị
(khoảng 2,5 tỷ người). Các đô thị hiện nay chỉ chiếm 2% diện tích trái đất,
tiêu thụ từ 60 – 80% tổng số năng lượng tiêu thụ và thải ra 75% lượng khí CO2
của toàn thế giới. Khoảng 1 tỷ người sống trong các khu ổ chuột với điều kiện
sinh hoạt thấp.
2. Khái niệm đô thị
hóa, đô thị bền vững
a) Khái niệm đô thị hóa:
Đô thị hóa là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã
hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các đặc điểm
dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố nhất là các thành phố
lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
b) Khái niệm Đô thị bền vững:
Phát triển thành phố bền vững là sự phát triển hài hòa, cân
bằng giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, nhằm mục
tiêu tạo ra điều kiện sống của dân cư đô thị khá giả hơn, tiện nghi và hạnh phúc hơn ở thế hệ hiện
tại mà không gây ra gánh nặng cho các thế hệ tương lai.
c) Mối quan hệ giữa đô thị hóa và đô thị phát triển bền vững:
Đô thị hóa và phát triển đô thị bền vững là hai vấn đề của
một hiện tượng phát triển xã hội ngày nay.
II. Đặc điểm đô thị hóa
ở Việt Nam
Giống như các thành
phố châu Á, Việt Nam đang trong quá trình đô thị hóa nhanh chóng theo hướng
toàn cầu hóa. Năm 2018, tỷ lệ đô thị hóa ở Việt Nam đạt 38%, tăng 0,9% so với
năm 2017. Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt 45- 50% với khoảng 1000 đô thị,
dân số đô thị khoảng 52 triệu người.
1. Đô thị hóa gắn với
công nghiệp hóa đất nước
Công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Hình thành
nhiều các khu, cụm công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao gần các đô thị
hiện có. Cụ thể, năm 2000 Việt Nam có 33
khu công nghiệp, năm 2018 có gần 300 khu công nghiệp.
2. Đô thị hóa diễn ra
không đồng đều, đa số là đô thị loại vừa và nhỏ
Hệ thống đô thị Việt
Nam đã có bước phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, tỷ lệ đô thị
hóa tăng từ 19,6% với 629 đô thị (năm 2009) lên khoảng 38% với 819 đô thị (năm
2018). Hệ thống đô thị phân bổ không đồng đều, tỷ lệ đô thị nhỏ chiếm tỷ lệ lớn
dẫn tới gây sức ép cho các đô thị lớn (02 đô thị đặc biệt, 23 đô thị loại I, 28
đô thị loại II, 46 đô thị loại III, 80 đô thị loại IV, 625 đô thị loại V).
3. Đô thị hóa thúc đẩy
di cư và mật độ dân số cao ở các đô thị lớn
Các thành phố lớn và
cực lớn có sự tập trung đông dân cư. Dân số đô thị ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh chiếm khoảng một phần ba tổng dân số đô thị toàn quốc. Sự gia tăng dân số
đô thị tăng liên tục do các nguyên nhân sau: Gia tăng tự nhiên ở các đô thị; Di
cư từ khu vực nông thôn;
4. Đô thị hóa gắn với
mở rộng địa giới hành chính
Việc mở rộng địa giới
hành chính dẫn đến tăng tỷ lệ đô thị hóa. Cụ thể như thành phố Hà Nội, thành
phố Biên Hòa.
5. Đô thị hóa nhiều nơi
mang tính tự phát, thiếu quy hoạch
- Quá trình đô thị hóa luôn xuất hiện khu vực ven đô thị. Đặc
trưng của khu vực này là luôn biến đổi theo quá trình phát triển của các đô
thị.
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị tại khu vực này không theo kịp tốc
độ đô thị hóa.
III. Những tồn tại của
quá trình đô thị hóa Việt Nam.
- Hệ thống đô thị hóa ở Việt Nam đang phát triển nhành về số
lượng nhưng chất lượng đô thị còn thấp.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đồng bộ.
- Trình độ và năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp
so với yêu cầu tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Chưa thể hiện rõ bản sắc địa phương và đặc điểm khí hậu
vùng miền.
- Bộ mặt kiến trúc cảnh quan đô thị còn lộn xộn, thiếu thẩm
mỹ.
- Tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị,
diện tích cây xanh và mặt nước thị thu hẹp.
IV. Tác động của đô thị
hóa đến phát triển đô thị bền vững
1. Tác động tích cực.
a). Đô thị hóa với tăng cường kinh tế:
- Qúa trình đô thị hóa thúc đẩy phát triển kinh tế đô
thị.
- Cơ sở hạ tầng hiện đại, có sức hút đầu tư mạnh trong
nước và ngoài nước.
- Tăng thu nhập.
- Cuộc sống hiện đại tiện nghị.
b) Đô thị hóa với giải quyết các vấn đề xã hội:
- Tăng tỷ trọng dân cư đô thị, lao động đô thị trong
cơ cấu dân cư lao động của các địa phương.
- Tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
- Nâng cao chỉ số phát triển cong người.
- Là nơi vui chơi, giải trí và học tập.
c) Đô thị hóa và vấn đề môi trường:
- Góp phần cải thiện môi trường sống của dân cư đô
thị.
- Chất lượng cuộc sống được nâng cao.
2. Những mặt
trái của đô thị hóa.
- Ô nhiễm môi trường gia tăng.
- Dân số tăng nhanh.
- Tệ nạn xã hội.
- Tội phạm gia tăng.
- Phân hóa giàu nghèo.
- Qúa trình đô thị hóa làm giảm độ che phủ của rừng.
V. Giải pháp
- Tập trung phát triển kinh tế dịch vụ, các ngành công nghiệp
công nghệ cao và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tri thức;
- Rà soát các quy hoạch xây dựng, thích ứng với biến đổi khí
hậu;
- Phát triển đô thị theo đúng quy hoạch, quy hoạch đô thị
phải gắn kết hài hòa với quy hoạch giao thông, quy hoạch thoát nước.
Tin: Bùi Ngọc Quang