I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020” tại Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 26/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu đạt mục tiêu tổng quát của Đề án là tái cơ cấu ngành xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xây dựng chủ yếu; phấn đấu giá trị sản xuất của toàn ngành tăng trưởng bình quân từ 9-14%/năm; một số sản phẩm chủ yếu có bước phát triển đột phá, cơ bản chiếm lĩnh được thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
- Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 26/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Giá trị sản xuất ngành Xây dựng: Giá trị sản xuất hàng năm tăng từ 7 – 8% so với cùng kỳ.
b) Chỉ tiêu về nhà ở:
- Đến năm 2020, diện tích bình quân đầu người đến năm 2020 là 25m²/người; trong đó: Đối với nhà ở đô thị: 24,6m² người; Đối với nhà ở nông thôn: 25,2 m²/người.
- Nhà ở thương mại: Giai đoạn 2016-2020 bình quân hàng năm hoàn thành đưa vào sử dụng 150.000 m² nhà ở thương mại, trong đó lưu ý phát triển nhà ở chuyên gia theo hướng tập trung nhằm đảm bảo an ninh và thuận lợi trong sinh sống, ổn định làm việc trên địa bàn.
- Nhà ở xã hội: giai đoạn 2016-2020 hoàn thành đưa vào sử dụng là 20.000 căn. Tổng cộng giai đoạn 2014-2020 hoàn thành đưa vào sử dụng 21.500 căn; trong đó 16.000 căn phục vụ 9 nhóm đối tượng khó khăn về nhà ở theo quy định; 2.800 căn cho công nhân; 2.200 căn cho học sinh, sinh viên (ký túc xá); 500 căn cho nhà ở cho các hộ giải tỏa trắng.
- Nhà ở tái định cư: Giai đoạn 2014-2020 giải quyết 100% nhu cầu chỗ ở tái định cư cho 7.882 hộ giải tỏa trắng.
- Nhà ở cho người nghèo tại nông thôn: Giai đoạn 2014-2020 hỗ trợ 1.194 hộ nghèo tại nông thôn cải thiện nhà ở trong đó giai đoạn 2014-2015 hỗ trợ cho 819 hộ theo Quyết định 167/QĐ-TTg; giai đoạn 2016-2020 hỗ trợ 375 hộ theo các chương trình hỗ trợ khác.
- Chất lượng nhà ở: Đến năm 2020 tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt trên 11%; nhà bán kiên cố đạt 84%; giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 3% và nhà đơn sơ xuống dưới 2%.
c) Chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ hộ đô thị được sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh: Năm 2016 đạt 99,2%; Năm 2017 đạt 99,4%; Năm 2018 đạt 99,6% ; Năm 2019 đạt 99,8%; Năm 2020 đạt 100%.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án
Tổ chức triển khai phổ biến các nội dung của Đề án đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực của ngành xây dựng, bao gồm:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện công khai, minh bạch trong xử lý hồ sơ và kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành và hoạt động của bộ máy hành chính; và thực thi công vụ, giải quyết thủ tục hành chính, theo dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và một cửa liên thông hiện đại.
- Đẩy mạnh việc giám sát, kiểm tra, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xây dựng và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành.
3. Nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch; chiến lược phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, bao gồm:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch phải đi trước một bước làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng thúc đẩy sự phát triển đô thị, kêu gọi nhà đầu tư, tạo nguồn vốn huy động từ đất đai.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch chung trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tốc độ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạc xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng quy hoạch theo định hướng huy động được các nguồn lực xã hội đầu tư thực hiện quy hoạch. Phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị mới phát triển.
- Rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các đồ án, đề án quy hoạch, đảm bảo quy hoạch các lĩnh vực, sản phẩm được lập phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và nhu cầu khách quan của xã hội, của thị trường, trong đó tập trung ưu tiên vào các nội dung: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng quỹ nhà ở xã hội, cơ chế ưu tiên, ưu đãi về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu, tránh gây lãng phí trong đầu tư phát triển, khai thác sử dụng tối đa năng lực các cơ sở hiện có.
- Tăng cường sự phối hợp với các Sở, ngành và địa phương trong việc lập quản lý và triển khai thực hiện các chiến lược quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng quy hoạch treo và dự án treo.
- Định kỳ rà soát điều chỉnh bổ sung các chiến lược quy hoạch phát triển đối với các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành xây dựng phù hợp với định hướng tái cơ cấu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các chiến lược quy hoạch, kế hoạch đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng cao tính khả thi của chiến lược, quy hoạch.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
- Rà soát, điều chỉnh đầu tư, tập trung vốn cho các dự án, công trình có hiệu quả, các công trình sắp hoàn thành, các dự án đã có đầy đủ thủ tục để bố trí vốn hàng năm; đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án, công trình đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, nhất là các dự án trọng điểm, tạo đà tăng trưởng cho các năm sau; khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch và quyết định chủ trương đầu tư. Ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016-2020.
- Đổi mới mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo hướng chuyên nghiệp hóa thông qua việc áp dụng mô hình ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi đối với các dự án phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Kiểm soát, quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành xây dựng.
5. Khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách, bao gồm:
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành xây dựng, đặc biệt thúc đẩy thực hiện hình thức hợp tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn.
- Tập trung lựa chọn các lĩnh vực, dự án ưu tiên để thực hiện thí điểm, trong đó khuyến khích các dự án trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị (như cấp nước, thoát nước, chất thải rắn,...), nhà ở xã hội.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng, cung cấp thông tin đầy đủ về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP để xúc tiến đầu tư và các chính sách có liên quan.
6. Đổi mới đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức ngành xây dựng theo Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 về “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010 - 2015” và Bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới được ban hành và nâng cao kỹ năng, năng lực xử lý vi phạm trật tự xây dựng cho cán bộ, công chức .
- Đẩy mạnh đầu tư, thực hiện xã hội hóa, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng; điều tra khảo sát, xác định rõ nhu cầu nhân lực ở các trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho các công trình trọng điểm, có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, đòi hỏi cao về kỹ thuật xây dựng; phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và chuyên sâu.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng tích cực đổi mới ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến trong thi công xây lắp, tư vấn xây dựng, quy hoạch xây dựng, sản xuất VLXD đáp ứng yêu cầu bền vững, thẩm mỹ, hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, ứng phó với biến đối khí hậu.
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng lựa chọn công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện cụ thể trong đó ưu tiên lựa chọn thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hợp tác, chủ động hội nhập quốc tế; đẩy mạnh hợp tác và trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác nước ngoài trong quản lý, phát triển các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng.
8. Thực hiện xây dựng và quản lý hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu từng lĩnh vực và sản phẩm theo hướng công khai, minh bạch.
- Thực hiện cung cấp thông tin, quản lý thông tin của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, thị trường xây dựng, thị trường bất động sản bảo đảm công khai, minh bạch, lành mạnh, chuyên nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, mã hóa, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu chủ yếu của Ngành về: nguồn lực chung, nguồn nhân lực ngành Xây dựng; các doanh nghiệp ngành Xây dựng (bao gồm cả tư vấn, xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng...); các sản phẩm, sản phẩm khoa học công nghệ, sản phẩm ứng dụng công nghệ mới trong ngành Xây dựng; giá cả thị trường (vật liệu, nhân công, máy thi công); nhà ở, đất ở, thị trường bất động sản; tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung tái cơ cấu ngành đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề án. Cụ thể:43
a) Lĩnh vực quy hoạch xây dựng:
- Chủ động phối hợp với các Sở ngành và địa phương giải quyết kịp thời các bất cập trong công tác quy hoạch để tập trung hoàn thành các hồ sơ quy hoạch trọng điểm theo đúng kế hoạch đã xác định và khắc phục tình trạng quy hoạch treo, dự án treo.
- Thực hiện đẩy nhanh tốc độ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung quy hoạch được duyệt.
b) Lĩnh vực phát triển đô thị:
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện nhanh chương trình phát triển, nâng cấp đô thị đã được phê duyệt, tham mưu xác định danh mục lộ trình triển khai các khu vực phát triển đô thị bao gồm các khu vực phát triển đô thị mới, khu đô thị mới, cải tạo, mở rộng, bảo tồn để đảm bảo việc đầu tư, xây dựng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị một cách đồng bộ, đảm bảo cảnh quan kiến trúc, vệ sinh môi trường. Theo dõi, quản lý chặt chẽ việc xây dựng theo quy hoạch các khu đô thị của tỉnh, để mỗi đô thị theo vị trí, chức năng phát huy đầy đủ các thế mạnh; đảm bảo mối liên kết phát triển giữa các vùng, miền, giữa đô thị và nông thôn, chú trọng các yếu tố nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống đô thị theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, nhất là quản lý phát triển các khu vực phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Tái cơ cấu đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (sản xuất và cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, dịch vụ nghĩa trang, chiếu sáng đô thị...) theo hướng lựa chọn công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh; thu hút nguồn lực đầu tư, quản lý và khai thác các dịch vụ công ích đô thị hiệu quả.
c) Lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản:
- Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội từ năm 2014 đến năm 2020.
- Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội và nhà ở thương mại diện tích nhỏ, giá bán thấp; điều chỉnh hợp lý nguồn cung nhà ở thương mại cao cấp; đẩy mạnh phát triển nhà ở cho thuê, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân được tiếp cận gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng.
- Phát triển nhà ở đồng bộ với các công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm an toàn, tiện nghi và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai, sử dụng tiết kiệm năng lượng; có giá cả phù hợp với khả năng chi trả của đại đa cố đối tượng trong xã hội.
- Tạo điều kiện, có chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, nhằm cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, người có thu nhập thấp, thông qua các hình thức hỗ trợ về đất đai, tài chính, thuế, tín dụng ưu đãi.
- Tái cơ cấu hàng hóa bất động sản theo hướng phát triển đa dạng các loại hàng hóa bất động sản. Rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh, phân loại các dự án được tiếp tục triển khai, các dự án cần tạm dừng, thu hồi, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, quy hoạch cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp với Quy hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
d) Lĩnh vực vật liệu xây dựng:
- Tăng cường quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch, đặc biệt là xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu, bảo đảm cân đối cung - cầu thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết hàng tồn kho; tích cực phát triển vật liệu xây không nung.
- Triển khai áp dụng các công nghệ vật liệu mới, vật liệu nano sử dụng cho ngành xây dựng và xử lý môi trường trong các sản phẩm vật liệu xây dựng, đẩy mạnh việc sử dụng phế thải làm nguyên, nhiên liệu sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
- Tái cơ cấu đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD theo hướng tăng dần quy mô sản xuất theo nhu cầu của thị trường, hình thành các cơ sở chế biến nguyên liệu, các khu vực sản xuất VLXD tập trung, quy mô lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao.
- Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa VLXD lưu thông trên thị trường, kiểm tra việc thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
đ) Lĩnh vực hoạt động xây dựng:
- Tăng cường năng lực và phối hợp thực hiện có hiệu quả giám sát quản lý đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Phối hợp rà soát, điều chỉnh đầu tư, tập trung vốn cho các dự án, công trình có hiệu quả, các công trình sắp hoàn thành, các dự án đã có đầy đủ thủ tục để bố trí vốn hàng năm; đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án, công trình đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, nhất là các dự án trọng điểm, tạo đà tăng trưởng cho các năm sau; khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch và quyết định chủ trương đầu tư. Ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016-2020. Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư quy mô lớn, các dự án hạ tầng kỹ thuật quan trọng cấp Vùng, Quốc gia.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý năng lực, đăng ký hoạt động xây dựng; về chất lượng công trình xây dựng, an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
e) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Phối hợp tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức ngành xây dựng về" yêu cầu năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015" và "tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng".
g) Tái cơ cấu doanh nghiệp ngành xây dựng:
- Nghiên cứu, lựa chọn mô hình thích hợp cho các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích như: cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, dịch vụ nghĩa trang…đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công khai hóa thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai làm cơ sở cho chủ đầu tư và nhà đầu tư tham khảo thông tin về năng lực của các tổ chức để lựa chọn nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng cho phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách để phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành xây dựng như: Phát triển nhà ở xã hội, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị và nông thôn...thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện giám sát dự án đầu tư sau cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành) đối với các nhà đầu tư có dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp. Duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn gặp phải trong quá trình đầu tư.
- Phối hợp với các thành viên của Ban hành động hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu, nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách về tài chính phục vụ thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu ngành xây dựng; đặc biệt có chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm cải thiện nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, người có thu nhập thấp thông qua các hình thức hỗ trợ tài chính, thuế, tín dụng ưu đãi.
- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, giải quyết hàng tồn kho, xử lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước.
- Kiểm soát, quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành xây dựng.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành vật liệu xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại đối với lĩnh vực sản phẩm ngành xây dựng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành xây dựng thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu đặc biệt là ưu tiên đầu tư công nghệ mới, tiên tiến, thiết bị hiện đại sản xuất ra các sản phẩm vật liệu xây dựng hoàn thiện cao cấp, có hàm lượng công nghệ cao, hiệu quả kinh tế lớn.
- Ban hành cơ chế khuyến khích nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung, thiết bị xử lý chất thải rắn đô thị, thiết bị xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao từ sản xuất công nghiệp để xản xuất vật liệu xây dựng, hướng đến sản xuất sạch và bền vững.
- Chỉ đạo, khuyến khích đầu tư đổi mới khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp xây dựng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ về quy hoạch, thu hút các nhà đầu tư, xử lý chất thải tồn lưu tại các bãi rác tạm, thực hiện thí điểm về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa… nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn, bảo đảm phát triển bền vững của thành phố, góp phần xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại và bảo vệ môi trường ngành Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất cho phát triển đô thị và nông thôn theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được phê duyệt.
7. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đồng thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn itnhr cho vay đối với các chương trình, dự án trọng điểm, dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với chủ trương của các cấp, các ngành, tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện được tiếp cận với các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển ngành xây dựng góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch.
8. Các Sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả..
9. UBND các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch tái cơ cấu ngành xây dựng của địa phương theo kế hoạch chung.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển ngành xây dựng trên địa bàn.
10. Các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành Xây dựng để hoạt động có chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện các nội dung về Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình và nội dung Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện, đồng thời gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Tham mưu đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
Tin: Nguyễn Thị Huệ
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập