Thông tư được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng tư vấn xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Thông tư này.Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.Một số nội dung được quy định tại Thông tư gồm:
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng:
-Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng phải phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn khảo sát xây dựng tương ứng với từng loại, cấp công trình xây dựng, nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Gói thầu khảo sát xây dựng có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc khảo sát sau: địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn, hiện trạng công trình và các công việc khảo sát xây dựng khác.Nội dung công việc khảo sát xây dựng có thể bao gồm:Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu đã có; Khảo sát hiện trường; Xây dựng lưới khống chế, đo vẽ chi Tiết bản đồ địa hình; Đo vẽ hệ thống công trình kỹ thuật ngầm; Lập lưới khống chế trắc địa các công trình dạng tuyến; Đo vẽ thủy văn, địa chất công trình, địa chất thủy văn; Nghiên cứu địa vật lý; Khoan, lấy mẫu, thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, hóa học của đất, đá, nước; Quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất, địa chất thủy văn; Thực hiện đo vẽ hiện trạng công trình; Xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; Các công việc khảo sát xây dựng khác.
- Khối lượng công tác khảo sát xây dựng được xác định căn cứ vào nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu khảo sát xây dựng.
- Sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng có thể bao gồm: Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; Các bản đồ địa hình, bản đồ địa chất công trình, bản đồ địa chất thủy văn, bản vẽ hiện trạng công trình xây dựng, các mặt cắt địa hình, mặt cắt địa chất; Các phụ lục.
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:
- Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Nội dung công việc chủ yếu của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có thể bao gồm:Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; Nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên cứu khả thi của hợp đồng; Khảo sát địa Điểm dự án, Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014; Sửa đổi, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có).
- Khối lượng của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được xác định căn cứ vào chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm: Thiết kế cơ sở; Các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trong đó bao gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình:
- Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Nội dung công việc chủ yếu của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình có thể bao gồm:Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt; Khảo sát thực địa để lập thiết kế; Thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của Luật Xây dựng năm 2014; Sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có); Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Khối lượng của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại và cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu thiết kế xây dựng công trình.
- Sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được lập cho từng công trình bao gồm: Bản vẽ, thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, các bản tính kèm theo; Chỉ dẫn kỹ thuật; Dự toán xây dựng công trình; Quy trình bảo trì công trình xây dựng.
Nội dung và khối lượng công việc tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình:
- Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Nội dung công việc của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể của giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Khối lượng của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
- Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.
Ngoài các nội dung nêu trên, Thông tư cũng quy định rõ về hồ sơ hợp đồng tư vấn xây dựng và thứ tự ưu tiên; Quản lý thực hiện hợp đồng; Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của hợp đồng tư vấn xây dựng; Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng; Giá hợp đồng tư vấn xây dựng; Thanh toán hợp đồng tư vấn xây dựng; Điều chỉnh hợp đồng tư vấn xây dựng; Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu; Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu; Nhân lực của bên nhận thầu; Rủi ro và bất khả kháng; Hướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng và Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016 và thay thế cho Thông tư số 08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn mẫu Hợp đồng một số công việc tư vấn xây dựng.Các hợp đồng tư vấn xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.Các hợp đồng tư vấn xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.Nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì phải Điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đó phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của Thông tư này, thì phải thông báo cho tất cả các bên nhận thầu đó mua hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu biết để Điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp. Những nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng không hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng./.
Huyền Trinh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập