Rà soát, hoàn thiện các tiêu chí còn nợ của đô thị loại I là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch, cụ thể các tiêu chí còn nợ như sau:
(1) Đối với các tiêu chuẩn đất dân dụng bình quân đầu người: Thực trạng hiện nay 79,34m2/người, chỉ tiêu theo quy định 45-60 m2/người. Nguyên nhân chủ yếu chiếm phần lớn trong cơ cấu đất dân dụng là: Chỉ tiêu đất đơn vị ở hiện trạng quá cao (khoảng 55,47m2/người, gần gấp 02 lần so với tiêu chuẩn quy định đối với đô thị loại I là 28m2/người). Chỉ tiêu đất dân dụng bình quân đầu người được điều chỉnh giảm dần trong giai đoạn dài hạn, cụ thể: đối với các khu vực hiện trạng được định hướng cải tạo, chỉnh trang và tái thiết đô thị. Đối với các khu vực quy hoạch mới đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn về đô thị loại I (28m2/người).
(2) Đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng đơn vị ở bình quân đầu người: Thực trạng hiện nay 1,3 m2/người, chỉ tiêu theo quy định 2m2/người. Giải pháp trong quy hoạch: rà soát bổ sung các cong trình công cộng còn thiếu.
(3) Tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công cộng: Thực trạng hiện nay 0,91m2/người, chỉ tiêu theo quy định 6 m2/người. Giải pháp trong quy hoạch: quy hoạch thêm 50 công viên, trong đó: quy mô tại khu vực nội thành 1-2 ha và tại các khu vực phát triển mới từ 3-20ha.
(4) Nhà tang lễ: Thực trạng Biên Hòa chưa có nhà tang lễ, chỉ tiêu theo quy định 2-4 nhà tang lễ. Giải pháp trong quy hoạch: Bố trí thêm 9 nhà tang lễ, đồng đều trên toàn đô thị.
Với 4 tiêu chí trên, để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch thì cần rà soát các quỹ đất công hiện có và cả quỹ đất công đang được cho thuê, sắp hết hạn, đề xuất quy hoạch đưa vào sử dụng cho các mục đích công ích phục vụ nhân dân.
(5) Công trình kiến trúc tiêu biểu: Biên Hòa chưa có công trình, chỉ tiêu theo quy định 1-2 công trình. Giải pháp cần bố trí các công trình điểm nhấn của thành phố tại các giao lộ, cửa ngõ, các khu vực phát triển mới, và định hướng các cây cầu xây mới là các công trình kiến trúc tiêu biểu, các công trình ở khu vực TOD.
(6) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị: Thực trạng đạt 6%, chỉ tiêu theo quy định 16-24%. Giải pháp: Mở rộng một số các tuyến đường hiện hữu đang bị quá tải, quy hoạch thêm các đường giao thông đô thị, các đại lộ trong đô thị, các đô thị mới góp phần tăng tỷ lệ đất giao thông cho toàn đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển.
(7) Mật độ đường giao thông: Thực trạng đạt 1,41km/km2, chỉ tiêu theo quy định 8-10km/km2, Giải pháp: quy hoạch thêm các tuyến đường giao thông cấp đô thị, cấp khu ở, cấp đơn vị ở, quy hoạch các tuyến đường có khoảng cách theo quy định, tính toán lưu lượng, nhu cầu giao thông từ đó đề mạng lưới giao thông và mặt cắt giao thông phù hợp. Ưu tiên xây dựng các tuyến trục ngang, trục dọc của đô thị.
Về vấn đề giao thông cần quy hoạch gắn liền với kế hoạch thực hiện, cụ thể hơn là kế hoạch đầu tư công trung hạn, để xem xét tính khả thi trong bố trí nguồn vốn, xác định các dự án giao thông lớn, quan trọng ưu tiên cần thực hiện sớm tạo tiền đề cho sự phát triển.
(8) Tỷ lệ ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng: Thực trạng đạt 75,66%, chỉ tiêu theo quy định 80-90%. Giải pháp: tăng cường vận động xã hội hóa nhằm nâng tỷ lệ ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng đến năm 2030 đạt mức tổi thiểu 80% và phấn đấu đến năm 2045 đạt tối thiểu 90% theo tiêu chí đô thị loại I
(9) Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị: Thực trạng đạt 17,85%, chỉ tiêu theo quy định 50%. Giải pháp: Ưu tiên thực hiện các tuyến phố thương mại chính của đô thị đã được định hướng tại quy hoạch. Tiếp tục thực hiện một số tuyến phố kiểu mẫu đã và đang thực hiện. Ưu tiên giao nhiệm vụ cụ thể cho các phường về thi đua xây dựng tuyến phố văn minh.
(10) Cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người: thực trạng đạt 1.160kwh/người/năm, chỉ tiêu theo quy định 1.100 đến 2.100kwh/người/năm. Giải pháp: Đề xuất nâng công suất trạm hiện hữu và quy hoạch bổ sung các trạm mới, đáp ứng theo chỉ tiêu nhu cầu dùng điện, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo tại gia đình
(11) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật: Thực trạng đạt 5%, chỉ tiêu theo quy định 30-50%. Giải pháp: Nâng công suất Trạm xử lý nước thải hiện hữu; Quy hoạch mới các TXLNT đáp ứng theo quy định và phù hợp với nhu cầu phát triển. Mạng lưới thu gom: Khu hiện trạng: hệ thống TNT nửa riêng, thay thế tuyến cũ không đảm bảo. Xây dựng hệ thống tách nước thải về trạm xử lý nước thải (TXLNT) tập trung. Khu mới: hệ thống TNT riêng, xử lý tập trung (thu gom 100%). Ưu tiên đầu tư hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tại các khu vực đã phù hợp với quy hoạch các cấp
(12) Mật độ đường cống thoát nước chính: Thực trạng đạt 2,05km/km2, chỉ tiêu theo quy định cần đạt ≥4 km/km2. Giải pháp: Tại các đường giao thông xây mới, đảm bảo xây dựng đường cống thoát nước đúng theo quy hoạch và dự án, tại các khu vực đường giao thông cải tạo: từng bước cải tạo, bổ sung các tuyến cống thoát nước, đấu nối vào các cống hiện hữu, chưa liên thông, liền mạch.
Tác giả: Vĩnh An
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập