Theo số liệu báo cáo tại thời điểm năm 2015 (thời điểm Biên Hòa được công nhận là đô thị loại I): Biên Hòa có 15 tiêu chí còn thiếu (đạt điểm thấp, tối thiểu) và 03 tiêu chí chưa đạt mức tối thiểu theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 (Theo Tờ trình số 9230/TTr-UBND ngày 19/11/2025 của UBND tỉnh trình Hồi đồng nhân dân tỉnh thông qua đề án công nhận Biên Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I), cụ thể như sau:
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Mức quy định | | Tiêu chuẩn đạt | Điểm hiện trạng tại thời điểm 11/2015 |
| | Tiêu chuẩn | Thang điểm | | |
| | | Tối đa-tối thiểu | | |
I | Các tiêu chí còn nợ | ||||
Mật độ đường trong khu vực nội thị (tính đến đường có chiều rộng đường đỏ ≥ 11,5m). (km/km2) | ≥ 13 | 2 | |||
1 | | 10 | 1,4 | 7,3 | 0,0 |
2 | Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (km/km2) | ≥ 4,5 | 2 | ||
| | 4 | 1,4 | 3,05 | 0,0 |
3 | Số nhà tang lễ khu vực nội thị (nhà) | ≥ 7 | 1 | ||
| | 5 | 0,7 | 3 | 0,0 |
II | Các tiêu chí còn thiếu (đạt yếu) | ||||
1 | Vị trí và tính chất đô thị | 5-3,5 | 4,0 | ||
2 | Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần) | ≥ 2,5 | 2 | ||
| | 1,75 | 1,4 | 2,15 | 1,7 |
3 | Mật độ dân số (người/km2) | ≥ 12.000 | 5 | ||
| | 10.000 | 3,5 | 10.877 | 4,2 |
4 | Đất xây dựng CTCC cấp khu ở (m2/người) | ≥ 2,0 | 1,5 | ||
| | 1,5 | 1,0 | 1,64 | 1,1 |
5 | Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (m2/người) | ≥ 5 | 1,5 | ||
| | 4 | 1 | 4,66 | 1,3 |
6 | Trung tâm TDTT (sân vận động, nhà thi đấu, câu lạc bộ) (công trình) | ≥ 10 | 1 | ||
| | 7 | 0,7 | 9 | 0,9 |
7 | Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị (%) | ≥ 24 | 2 | ||
| | 16 | 1,4 | 16,41 | 1,40 |
8 | Tỷ lệ nước thất thoát (%) | ≤ 25 | 1,5 | ||
| | 30 | 1 | 29,45 | 1,0 |
9 | Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng (%) | 100 | 1 | 100 | 1,0 |
| | 95 | 0,7 | ||
10 | Đất cây xanh đô thị (m2/người) | 15 | 1 | ||
| | 10 | 0,7 | 13,38 | 0,90 |
11 | Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (m2/người) | ≥ 6 | 2 | ||
| 5 | 1,4 | 5,94 | 1,96 | |
12 | Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị | Đã có quy chế, thực hiện tốt theo quy chế | 2 | ||
| | Đã có quy chế, thực hiện chưa đạt | 1,4 | Đã có quy chế, thực hiện chưa đạt | 1,4 |
13 | Khu đô thị mới (khu) | Có KĐT mới kiểu mẫu | 1 | ||
| | ≥ 7 | 0,7 | 15 | 0,7 |
14 | Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị (%) | ≥ 50 | 2 | ||
| | 30 | 1,4 | 30,4 | 1,4 |
15 | Số lượng không gian công cộng của đô thị (khu) | ≥ 7 | 2 | ||
| | 5 | 1,4 | 6 | 1,4 |
Số liệu báo cáo tại thời điểm tháng 12/2022: Theo báo cáo số 19427/UBND-THNC ngày 21/12/2022 của UBND thành phố Biên Hòa rà soát kết quả tiêu chí đánh giá của đô thị loại I so với năm 2015 (trên cơ sở các tiêu chí theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 và 26/2022/UBTVQH15).
Theo đó có 07 tiêu chí chưa đạt và 02 tiêu chí đạt ở mức tối thiểu (đạt yếu) và 04 tiêu chí đạt mức trên trung bình. Cụ thể như sau:
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Mức quy định | | Tiêu chuẩn đạt | | |
| | Tiêu chuẩn | Thang điểm | | Điểm hiện trạng tại thời điểm 12/2022 | |
| | | Tối đa-tối thiểu | | | |
I | Các tiêu chí còn nợ | |||||
1 | Mật độ đường trong đô thị (km/km2) | ≥ 10 | 2 | |||
| | 8 | 1,5 | 0,97 | 0 | |
2 | Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (km/km2) | ≥ 4,5 | 2 | |||
| | 4 | 1,5 | 1,89 | 0 | |
3 | Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (m2/người) | ≥ 2 | 1 | |||
| | 1,5 | 0,75 | 1,3 | 0 | |
4 | Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị (%) | ≥ 24 | 1 | |||
| | 16 | 0,75 | 1,87 | 0 | |
5 | Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%) | ≥90 | 1 | |||
| | 80 | 0,75 | 75,66 | 0 | |
6 | Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (m2/người) | ≥ 7 | 2 | |||
| | 6 | 1,5 | 0,91 | 0 | |
7 | Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị (%) | ≥ 60 | 2 | |||
| | 50 | 1,5 | 17,85 | 0 | |
II | Các tiêu chí còn thiếu (đạt yếu) | |||||
1 | Đất cây xanh toàn đô thị (m2/người) | ≥15 | 2 | |||
| | 10 | 1,5 | 10,02 | 1,5 | |
2 | Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị | 100% phường thực hiện tốt quy chế | 2 | |||
| | 75% phường thực hiện tốt quy chế | 1,5 | x | 1,5 | |
III | Các tiêu chí đạt (mức trung bình) | |||||
1 | Số nhà tang lễ khu vực nội thị (nhà) | ≥ 4 | 1 | |||
| | 2 | 0,75 | 3 | 0,9 | |
2 | Công trình TDTT cấp đô thị (công trình) | ≥ 10 | 1 | |||
| | 7 | 0,75 | 9 | 0,96 | |
3 | Khu chức năng đô thị, đô thị mới được quy hoạch theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh (khu) | ≥ 6 | 1 | |||
| | 4 | 0,75 | 5 | 0,9 | |
4 | Số lượng không gian công cộng của đô thị (Khu) | ≥ 7 | 2 | |||
| 5 | 1,5 | 6 | 1,8 |
Số liệu tại thời điểm tháng 9/2024: Theo đánh giá, rà soát kết quả các tiêu chí tính đến tháng 9/2024 do phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Biên Hòa cung cấp (văn bản số 2541/PQLĐT-GT ngày 10/10/2024 của Phòng Quản lý Đô thị Biên Hòa), theo đó đã hoàn thành được 04 tiêu chí gồm: Đất cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người; Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị, trung tâm TDTT; Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng; Không gian công cộng.
Có 09 tiêu chí chưa đạt (còn nợ), 01 tiêu chí còn thiếu (đạt yếu) và 03 tiêu chí đạt (ở mức trung bình) cụ thể:
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Mức quy định | | Tiêu chuẩn đạt | | |
| | Tiêu chuẩn | Thang điểm | | Điểm hiện trạng tại thời điểm 9/2024 | |
| | | Tối đa-tối thiểu | | | |
I | Các tiêu chí còn nợ | |||||
1 | Mật độ đường trong đô thị (km/km2) | ≥ 10 | 2 | |||
| | 8 | 1,5 | 1,31 | 0 | |
2 | Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (km/km2) | ≥ 4,5 | 2 | |||
| | 4 | 1,5 | 2,05 | 0 | |
3 | Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở (m2/người) | ≥ 2 | 1 | |||
| | 1,5 | 0,75 | 1,02 | 0 | |
4 | Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị (%) | ≥ 24 | 1 | |||
| | 16 | 0,75 | 1,87 | 0 | |
5 | Số nhà tang lễ khu vực nội thị (nhà) | ≥ 4 | 1 | |||
| | 2 | 0,75 | 0 | 0 | |
6 | Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (m2/người) | ≥ 7 | 2 | |||
| | 6 | 1,5 | 1,02 | 0 | |
7 | Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị | 100% | 2 | |||
| | 75% | 1,5 | 0 | 0 | |
8 | Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị (%) | ≥ 60 | 2 | |||
| | 50 | 1,5 | 0 | 0 | |
9 | Khu chức năng đô thị, đô thị mới được quy hoạch theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh (khu) | ≥ 6 | 1 | |||
| | 4 | 0,75 | 0 | 0 | |
II | Các tiêu chí còn thiếu (đạt yếu) | |||||
1 | Đất cây xanh toàn đô thị (m2/người) | ≥15 | 2 | |||
| | 10 | 1,5 | 10,02 | 1,5 | |
III | Các tiêu chí đạt (mức trung bình) | |||||
1 | Công trình TDTT cấp đô thị (công trình) | ≥ 10 | 1 | |||
| | 7 | 0,75 | 9 | 0,96 | |
2 | Số lượng không gian công cộng của đô thị (Khu) | ≥ 7 | 2 | |||
| | 5 | 1,5 | 6 | 1,8 | |
3 | Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%) | ≥90 | 1 | |||
| | 80 | 0,75 | 85% | 0,88 |
Đánh giá chung về kết quả thực hiện: Năm 2015 có tất cả 18 tiêu chí còn thiếu, còn yếu. Tuy nhiên qua báo cáo năm 2022 và 2024 của địa phương cũng chỉ mới đánh giá tổng cộng 13 tiêu chí, còn 05 tiêu chí chưa có đánh giá.
Số liệu đầu vào đưa vào tính toán chưa có sự thống nhất và chưa tài liệu kiểm chứng, dẫn đến số liệu biến thiên không theo quy luật, kết quả chưa đảm bảo sự tin cậy. Ví dụ:
- Tiêu chí “nhà tang lễ": năm 2015 đánh giá chưa đạt, đến năm 2022 địa phương báo tiêu chí này đạt do đã có 03 nhà tang lễ (02 tại nghĩa trang và 01 tại chùa Phúc Lâm). Tuy nhiên đến nay lại báo tiêu chí này chưa đạt.
- Tiêu chí “Quy chế quản lý kiến trúc": năm 2015 đánh giá đạt mức tối thiểu, đến năm 2022 đánh giá đạt mức trung bình. Tuy nhiên, đến nay lại báo tiêu chí này chưa đạt.
- Tiêu chí “Khu đô thị mới": năm 2015 và 2022 đánh giá đạt trung bình. Tuy nhiên, đến nay lại báo tiêu chí này chưa đạt.
- Tiêu chí “Tỷ lệ ngõ hẽm được chiếu sáng": Năm 2015 đánh giá đạt mức tối thiểu, đến năm 2022 đánh giá chưa đạt. Tuy nhiên đến nay lại đạt.
Số lượng các tiêu chí chưa đạt ngày càng tăng (năm 2015 có 03 tiêu chí – năm 2022 có 07 tiêu chí – năm 2024 có 09 tiêu chí); Tại thời điểm 2022, tức sau 07 năm được công nhận đô thị loại I thì có 04 tiêu chí từ mức tối thiểu được nâng lên mức trung bình, nhưng có thêm 04 tiêu chí từ mức tối thiểu tụt xuống mức chưa đạt mức tối thiểu, nâng tổng số tiêu chí chưa đạt mức tối thiểu từ 03 thành 07 tiêu chí. Đến thời điểm tháng 9/2024, tức sau 09 năm được công nhận đô thị loại I thì có 04 tiêu chí đã trả nợ, nhưng tăng lên 09 tiêu chí vẫn chưa đạt được mức tối thiểu.
Nhiều tiêu chí kết quả hiện đạt mức rất thấp so với mức tối thiểu (như Mật độ đường trong đô thị chỉ mới đạt 1/6; Mật độ đường cống thoát nước chính chỉ mới đạt 1/2 ; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị chỉ mới đạt 1/9; Đất cây xanh công cộng cũng chỉ đạt 1/6, đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng …):
- Đất xây xanh toàn đô thị trong gần 10 năm tăng không nhiều, năm 2015 đạt 13,38 m2/người, tuy nhiên đến 2024 con số này giảm đáng kể còn 10,02 m2/người (dân số tăng năm 2015 là 1,1 triệu dân, 2024 là 1,3 triệu dân, trong gần 10 năm tăng thêm 169 ha đất cây xanh);
- Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị năm 2024 (gồm cây xanh đường phố, cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm có tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị) cũng chỉ đạt 1,02 m2/người (chỉ mới đạt 1/6 mức tối thiểu), tụt giảm so với năm 2015;
Một góc khuôn viên Trung tâm tổ chức sự kiện tỉnh Đồng Nai (Quảng trường tỉnh)
- Mật độ đường trong đô thị cũng chỉ đạt 1,31 Km/Km2 (chỉ mới đạt 1/6 mức tối thiểu), tụt giảm so so năm 2015. Đây cũng là lý do hạ tầng giao thông chưa thể đáp ứng tỷ lệ dân số dẫn đến vấn đề kẹt xe, gây áp lực lưu lượng giao thông động và tĩnh của đô thị.
Hiện trạng trục Đường 30/3 thành phố Biên Hòa
Tình trạng kẹt xe xảy ra thường xuyên vào giờ cao điểm tại khu vực Trường Bùi Thị Xuân đường Nguyễn Ái Quốc, thành phố Biên Hòa
Những nội dung cần quan tâm, và giải pháp thực hiện: Qua tình hình theo dõi nêu trên, tính đến nay đã gần 10 năm kể từ khi Biên Hòa được công nhận là đô thị loại I, nhưng kết quả các tiêu chí đô thị tăng không đáng kể, số lượng tiêu chí chưa đạt này càng tăng, vấn đề này phản ánh chất lượng và sự phát triển của đô thị Biên Hòa chưa được quan tâm đúng mức. Trong thời gian tới để Biên Hòa hoàn thành đạt được các tiêu chí về công nhận đô thị loại I cần thực hiện các nội dung như sau:
- Cần xây dựng và ban hành Chương trình hoặc Kế hoạch thực hiện khắc phục các tiêu chí còn yếu, còn thiếu của Biên Hòa gắn liền với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 7/6/2018 của BTV Tỉnh ủy vế Xây dựng thành phố Biên Hòa- đô thị loại I trực thuộc tỉnh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 và triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 29/12/2023 Chủ tịch UBND tỉnh về các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện chỉnh trang đô thị đặt ra kỳ vọng thay đổi diện mạo đô thị của Đồng Nai, đưa nhiệm vụ này vào chương trình công tác hàng năm để theo dõi, chỉ đạo xuyên suốt.
- Cập nhật và thường xuyên theo dõi cụ thể các số liệu, dự án, giải pháp triển khai thực hiện, theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm kết quả khắc phục 18 tiêu chí còn thiếu, còn yếu nêu trên. Việc đánh giá các tiêu chí phải dựa trên cơ sở các căn cứ, cơ sở số liệu cụ thể, dẫn chứng cụ thể, chính xác để đảm bảo số liệu đánh giá tin cậy và có tính bền vững gắn với tình hình số liệu dân số thay đổi thường xuyên.
- Vừa qua, UBND tỉnh đã có buổi làm việc và giao Sở Xây dựng chủ trì cùng các sở ngành, UBND thành phố Biên Hòa nghiên cứu chỉnh trang đô thị Biên Hòa, trong đó tập trung các giải pháp tăng công viên cây xanh, thiết lập các quảng trường, tuyến phố chuyền đề kiểu mẫu đô thị tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới.
Khu đất trống Công ty may Đồng Tiến đang được đề xuất làm bãi đổ xe kết hợp hoa viên
- UBND thành phố Biên Hòa cần rà soát dư địa, các quỹ đất trên địa bàn, đánh giá lại hiệu quả của các công viên hiện hữu, các khu đất công hiện không sử dụng, chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả, có tham mưu đề xuất việc quản lý sử dụng, nhất rà soát các chỉ tiêu, tiêu chuẩn của đô thị loại I hiện còn thiếu, chưa đạt để bổ sung quỹ đất kịp thời; Ưu tiên đầu tư phát triển phục vụ tiện ích công cộng đô thị, rà soát đề xuất các dự án đầu tư các tuyến giao thông, các dự án thoát nước…ưu tiên bố trí nguồn vốn, danh mục xúc tiến đầu tư để nhanh chóng triển khai thực hiện, phát triển thành phố xứng tầm đô thị loại I.
Tác giả: Danh Minh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập