Việc sử dụng vật liệu trên toàn cầu hiện nay là gần 60
tỷ tấn mỗi năm tăng 8 lần so với thế kỷ trước và nhu cầu vật liệu sẽ tăng gấp đôi
vào năm 2050, trong đó 40% vật liệu được sử dụng trong ngành xây dựng. Do vậy
cùng với sự tăng trưởng của các công trình xanh, thì việc sử dụng các vật liệu
xanh cũng sẽ được thúc đẩy và phát triển bởi sự kết hợp các chính sách pháp
luật hỗ trợ, ưu tiên sử dụng các vật liệu xây dựng xanh trong xây dựng. Đặc
biệt tại các nền kinh tế đang phát triển sẽ tạo ra tác động tích cực đối với sự
tăng trưởng xanh toàn cầu. Việc phát triển các chương trình nhãn xanh cho sản
phẩm, vật liệu có mục đích hướng tới việc tăng trưởng sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nhằm kiểm soát quá trình sản xuất và
sử dụng vật liệu thông qua việc khuyến khích các hình mẫu sản xuất và tiêu dùng
các sản phẩm thân thiện môi trường đã được đánh giá, chứng nhận. Khuyến khích
doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, cải tiến công nghệ theo hướng giảm thiểu các
tác động có hại tới môi trường, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả và bền
vững trong suốt vòng đời sản phẩm từ quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất,
bao gói, vận chuyển, tiêu thụ và thải bỏ sản phẩm.
1. Giới thiệu
Công
trình xây dựng là một đối tượng sử dụng năng lượng lớn nhất trên toàn thế giới,
chiếm hơn 40% tổng năng lượng toàn cầu và chịu trách nhiệm khoảng 30% phát thải
của thành phố. Theo cơ quan năng lượng thế giới thì tòa nhà là thành phần có
tiềm năng tiết kiệm năng lượng toàn cầu, ước tính đến năm 2035 có thể đóng góp
41% năng lượng tiết kiệm toàn cầu. Chủ yếu là do các công trình xanh sử dụng ít
hơn 40% năng lượng và ít hơn 30% nước so với các tòa nhà thông thường có cùng
kích cỡ. Ngoài ra, mỗi năm trên thế giới có khoảng 8-10 triệu tòa nhà mới được
xây dựng, cho nên nếu mỗi tòa nhà được xây dựng mới này đều thực hiện các biện
pháp tiêu thụ ít năng lượng và nước hơn, giảm phát thải CO2, thực
hiện cải thiện không khí và có độ bền lâu hơn so với các tòa nhà thông thường,
thì chắc chắn sẽ tạo ra các bước đi khổng lồ hướng tới sự phát triển bền vững
và mang lại nhiều lợi ích tốt đẹp hơn cho thế giới;
Tại
Việt Nam, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng Xanh. Với mục tiêu chung tiến tới
nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong
phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà
kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội. Đối với ngành xây dựng, kế hoạch về tăng trưởng Xanh đang được soạn
thảo, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 sẽ có đến 50% đô thị lớn và
vừa đạt tiêu chuẩn đô thị xanh. Để đạt các nhiệm vụ, mục tiêu của ngành Xây
dựng đưa ra trong chiến lược Quốc gia về tăng trưởng Xanh theo Quyết định
1393/QĐ-TTg, thì trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kế hoạch hành động
của ngành đã xác định mục tiêu cụ thể là điều chỉnh quy hoạch và ứng dụng công
nghiệp sạch để đến năm 2020 giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ 8-10%
so với năm 2010. Đến năm 2030, mỗi năm giảm phát thải nhà kính từ 1,5-2%; giảm
tiêu hao năng lượng tính trên GDP từ 1-1,5%; giá trị sản phẩm công nghiệp Xanh
trong GDP chiếm 42-45%; tỷ lệ cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn
môi trường là 80%. Giai đoạn từ nay đến năm 2020, tập trung ưu tiên xây dựng và
hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển đô thị xanh,
công trình xanh, sản xuất và áp dụng vật liệu xây dựng xanh; quản lý việc sử
dụng năng lượng trong các tòa nhà thuộc phạm vị điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia; xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí,
định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng xanh, đô thị xanh, công trình xanh, vật
liệu xanh. Do đó vấn đề nghiên cứu xây dựng qui trình và tiêu chí chứng nhận
nhãn vật liệu xây dựng xanh là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2. Cơ sở khoa
học
2.1 Những tác
động môi trường của vật liệu xây dựng
Vật
liệu xây dựng tác độngg đến cả môi trường và sức khỏe con người, bắt đầu từ
công đoạn khai thác nguyên liệu là quá trình phá hủy các hệ sinh thái và môi
trường sống nhằm thu giữ vật liệu chủ yếu là các loại tài nguyên không thể tái
tạo của trái đất. Trong công đoạn chế biến, sản xuất và chế tạo đó là việc sử
dụng năng lượng và phát thải khí thải, nước thải và chất thải. Trong quá trình
vận chuyển vật liệu giữa giai đoạn này cũng phải xem xét do phần lớn vật liệu
xây dựng là những loại vật liệu cồng kềnh và nặng nề. Giai đoạn sử dụng vật
liệu xây dựng là tương đối dài và các hoạt động bảo trì có thể gây tác hại cho
môi trường và sức khỏe con người. Sau thời gian sử dụng của vật liệu nếu không
thực hiện các biện pháp tái chế, tái sử dụng thì việc xử lý sẽ gây ra tác động
bởi việc chôn lấp. Những tác động môi trường chính thức của vật liệu xây dựng
được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Tác động môi trường chính đối với vật liệu xây
dựng
Tác động môi trường
|
Mối quan hệ tới vật liệu xây dựng
|
Biến đổi khí hậu toàn
cầu
|
Phát thải khí nhà kính
(GHG) từ việc sử dụng năng lượng, sản xuất vật liệu (Ví dụ: sản xuất xi măng,
sắt thép), vận chuyển vật liệu, chôn lấp
|
Cạn kiệt nguồn nhiên
liệu hóa thạch
|
Việc sử dụng điện và
nhiên liệu hóa thạch trực tiếp, nguyên liệu cho ngành nhựa, asphal và chất
bịt kín, dung môi, keo
|
Suy giảm tầng ô zôn
|
Phát thải khí CFC,
HCFC, halon, oxit nitơ (ví dụ: trong các yêu cầu làm mát, làm sạch, sử dụng
các hợp chất flo, sản xuất nhôm, sản xuất thép)
|
Ô nhiễm không khí
|
Đốt nhiên liệu, khai
thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển, xây dựng và phá dỡ
|
Khói
|
Đốt nhiên liệu, khai
thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển, xây dựng và phá dỡ
|
Axit hóa
|
Phát thải lưu huỳnh và
NOx từ quá trình đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch, luyện kim, axit thẩm thấu, axit từ nước thải và nước
làm sạch mỏ
|
Phú dưỡng
|
Phát thải từ quá trình
sản xuất chất dinh dưỡng từ nguồn ô nhiễm khuếch tán, phân bón và chất thải
|
Phá rừng, sa mạc hóa và
xói mòn đất
|
Khai thác rừng, khai
thác tài nguyên, khai thác mỏ
|
Thay đổi môi trường
sống
|
Đất cho khai thác mỏ,
khai thác vật liệu. Trồng nguyên liệu sinh học, sản xuất và xử lý phế thải
|
Mất đa dạng sinh học
|
Khai thác tài nguyên,
sử dụng nước, lắng đọng axit và ô nhiễm nhiệt
|
Cạn kiệt tài nguyên
nước
|
Sử dụng nước và nước
thải trong chế biến và sản xuất
|
Ngộ độc sinh thái
|
Chất thải rắn và khí
thải từ khai thác mỏ và sản xuất, sử dụng, bảo dưỡng và xử lý vật liệu xây
dựng
|
2.2 Căn cứ xây
dựng tiêu chí nhãn Vật liệu xanh
2.2.1 Nguyên tắc
xây dựng
Nguyên
tắc xây dựng chương trình dán nhãn vật liệu xây dựng Xanh phải đáp ứng theo
nguyên tắc của tiêu chuẩn TCVN ISO 14020:2009 (ISO 14020:2000) – Nhãn môi
trường và bản công bố môi trường – Nguyên tắc chung. Nhãn vật liệu Xanh dựng
xanh là một loại nhãn môi trường cung cấp thông tin về một sản phẩm hoặc dịch
vụ có đặc tính môi trường tổng thể, khía cạnh môi trường cụ thể hoặc một số
khía cạnh môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ. Khách hàng và khách hàng tiềm
năng có thể sử dụng thông tin này trong việc lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ mà
họ muốn, dựa trên các xem xét về môi trường cũng như sự cân nhắc khác. Nhà cung
cấp sản phẩm và dịch vụ kỳ vọng rằng nhãn môi trường và bản công bố môi trường
sẽ tác động đến quyết định mua sắm theo sự ưu tiên của khách hàng đối với sản
phẩm hoặc dịch vụ của họ. Nếu nhãn môi trường và bản công bố môi trường có tác
động như vậy thì thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tăng trưởng và các
nhà cung cấp khác có thể hưởng ứng bằng việc cải thiện các khía cạnh môi trường
của sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để tạo ra cho chính họ khả năng sử dụng nhãn
môi trường và đưa ra các công bố môi trường, làm giảm được ảnh hưởng bất lợi
đến môi trường từ loại sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Nhãn
vật liệu xây dựng xanh là một chương trình ghi nhãn loại I, tức là một chương
trình tự nguyện, dựa trên các chuẩn cứ của bên thứ ba, được bên thứ ba cấp giấy
phép cho sử dụng nhãn môi trường trên sản phẩm, để chỉ ra tính thân thiện với
môi trường một cách toàn diện của một sản phẩm trong một chủng loại sản phẩm cụ
thể trên cơ sở xem xét vòng đời của sản phẩm đó. Tiêu chí đánh giá hay chuẩn cứ
môi trường phải đáp ứng theo nguyên tắc của Tiêu chuẩn TCVN ISO 14024:2005 (ISO
14024:1999) – Nhãn môi trường và công bố môi trường – Ghi nhãn môi trường kiểu
I – Nguyên tắc và thủ tục. Với mục tiêu giảm các tác động môi trường, không chỉ
giảm các tác động truyền đến môi trường trung gian hoặc các tác động qua các
giai đoạn vòng đời của sản phẩm, là đạt kết quả tốt nhất nếu xem xét toàn bộ
vòng đời của sản phẩm khi thiết lập các tiêu chí đánh giá của sản phẩm.
2.2.2 Tiêu chuẩn
chứng nhận Vật liệu xanh trên thế giới
Hiện
nay có nhiều tiêu chuẩn, hệ thống đánh giá, quy định, nhãn, hướng dẫn và các
chương trình cấp chứng nhận đã được phát triển để hướng dẫn, quy định trong
việc lựa chọn vật liệu và sản phẩm xanh trên thế giới. Những hệ thống này được
phát triển bởi các tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan chính phủ, các tổ chức lợi
nhuận, các nhà sản xuất và các hiệp hội thương mại.
2.2.2.1 Tiêu chí nhãn
xanh cho sản phẩm xi măng
Việc sử
dụng xi măng cho bê tông có một lịch sử rất dài, ngành công nghiệp sản xuất xi
măng bắt đầu vào giữa thế kỷ 19, đầu tiên là lò đứng và sau này được thay thế
bằng lò quay là thiết bị tiêu chuẩn trên toàn thế giới. Hiện nay sản xuất xi
măng toàn cầu hàng năm đã đạt 2,8 tỷ tấn và dự kiến sẽ tăng lên 4 tỷ tấn mỗi
năm vào năm 2050. Để đạt được sự ổn định nồng độ các khí nhà kính trong khí
quyển ở mức bằng 2 lần mức tiền công nghiệp sẽ phải yêu cầu cắt giảm khí thải
mà có thể tới 50% (cho mỗi tấn sản phẩm) vào năm 2050 đối với ngành công nghiệp
xi măng. Để hướng tới một nền sản xuất xi măng bền vững hơn trong tương lai,
ngành công nghiệp sản xuất xi măng cần thực hiện 6 vấn đề quan trọng sau:
-
Sử dụng tài
nguyên: nâng cao hiệu quả sinh thái thông qua việc cải tiến trong khai thác đá,
sử dụng năng lượng, nhiên liệu và thu hồi chất thải, tái sử dụng;
-
Bảo vệ khí hậu: am
hiểu và quản lý phát thải khí CO2;
-
Giảm phát thải: giảm
bụi từ khai thác đá, NOx, SOx và các chất ô nhiễm trong
không khí khác từ sản xuất xi măng;
-
Quản lý sinh
thái: cải thiện sử dụng đất và thực hiện quản lý cảnh quan;
-
Phúc lợi nhân
viên: Quản lý và nâng cao sức khỏe, an toàn và sự hài lòng cho người lao động;
-
Phúc lợi cộng
đồng: thực hiện chính sách hiệu quả hơn với các cộng đồng địa phương;
Các
tiêu chuẩn chứng nhận nhãn Xanh cho sản phẩm xi măng trên thế giới như EC-42-10
(New Zealand); Green choice Philippines;
Eco cement (Nhật Bản); Nhãn xanh cho sản phẩm xi măng và bê tông của Singapore;
Xi măng xanh của Úc bao gồm các chỉ tiêu đánh giá chính như sau:
·
Quá trình khai
thác nguyên vật liệu phải có các giấy phép, tuân thủ các quy định pháp luật, có
các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường như tiếng ồn, rung, bụi, nước
thải, ... Có kế hoạch phục hồi mỏ.
·
Sản phẩm xi măng
phải chứa một lượng phụ gia không nung, vật liệu thay thế tối thiểu , sử dụng
các sản phẩm phế thải, vật liệu tái chế các sản phẩm phụ của các quá trình công
nghiệp như xỉ đồng, xỉ lò cao, tro bay, ...
·
Sản phẩm phải đạt
các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế phù hợp với mục đích sử dụng.
·
Khí thải lò nung
phải không được vượt quá các mức giới hạn cho phép tối đa. Lượng phát thải CO2
trên 1 tấn sản phẩm cũng được quy định mức tối đa.
·
Nước thải, phế
thải phải đáp ứng các yêu cầu quy định và có kế hoạch quản lý, giám sát hiệu
quả để không làm ảnh hưởng đến môi trường.
·
Quy định lượng
tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nhiệt cho sản xuất 1 tấn sản phẩm.
·
Sản phẩm không
chứa các chất cấm, chất nguy hại, chất gây ung thư theo quy định pháp luật. Sản
phẩm không cố tình thêm vào hoặc sử dụng kim loại nặng và các hợp chất của
chúng.
·
Bao bì sản phẩm
phải sử dụng vật liệu tái chế hoặc có khả năng tái chế hoặc có nguồn gốc từ các
nguyên liệu thực vật.
2.2.2.2 Tiêu chí nhãn
xanh cho sản phẩm sứ vệ sinh
Tác
động môi trường chính của ngành sản xuất sứ vệ sinh là khai thác nguyên vật
liệu làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, sử dụng nhiên liệu lò nung góp phần làm
nóng lên toàn cầu, độc tính với con người và sự axit hóa, sử dụng nước. Mục
đích của các tiêu chí đánh giá sản phẩm sứ vệ sinh là để bảo tồn các nguồn tài
nguyên và năng lượng tiêu thụ, để giảm thiểu tác động môi trường qua các tiêu
chí đánh giá về quy trình sản xuất và sử dụng vật liệu. Tổng hợp các tiêu chí
đánh giá trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn nhãn xanh cho sản phẩm sứ vệ sinh
trên thế giới như HJ/T 296-2006 (Trung Quốc); Sản phẩm sứ vệ sinh xanh (Eco
mark – Nhậ bản); Sản phẩm sứ vệ sinh xanh của Úc, ... bao gồm các tiêu chí đánh
giá sau:
-
Nguyên liệu đầu
vào không chứa các hóa chất độc hại, nguy hại, những chất có khả năng gây ung
thư. Phụ gia sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu giới hạn về hàm lượng kim loại
nặng như Pb, Cd, Sb, ...
-
Quy định lượng
tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nhiệt cho sản xuất 1 tấn sản phẩm.
-
Quy định nồng độ
tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải. Quy định nồng độ phát
thải các khí gây axit hóa như SO2 và NOx phát sinh từ lò
nung. Phát thải khí Flo trong quá trình phun men.
-
Nước thải, phế
thải phải đáp ứng các yêu cầu quy định và có kế hoạch quản lý, giám sát hiệu
quả để không làm ảnh hưởng đến môi trường. Quy định một số chỉ tiêu nước thải
liên quan tới tổng chất rắn lơ lửng, hàm lượng các kim loại Cd, Cr, Fe, Pb.
-
Sản phẩm phải đạt
độ an toàn phóng xạ.
-
Quy định mức tái
sử dụng nước, tỷ lệ tái chế chất thải rắn.
-
Bao bì sản phẩm
phải sử dụng vật liệu tái chế hoặc có khả năng tái chế hoặc có nguồn gốc từ các
nguyên liệu thực vật.
3. Kết quả
nghiên cứu
3.1 Tiêu chí dán
nhãn Vật liệu xanh cho sản phẩm xi măng
Sản
phẩm được đánh giá phải đáp ứng tất cả các yêu cầu tối thiểu của tiêu chí điểm
cơ bản để đạt mức “nhãn xanh”. Tiêu chí “điểm thưởng” được trao cho sản phẩm
đáp ứng các tiêu chí điểm cơ bản và đạt mức “nhãn đồng”, “nhãn bạc”, “nhãn
vàng” và “nhãn bạch kim” khi đạt tổng số điểm tích lũy. Tất cả hồ sơ xét duyệt
phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức xin công nhận hoặc người được ủy quyền
để chứng minh sự phù hợp với các tiêu chí đánh giá. Tất cả báo cáo chứng nhận,
báo cáo thử nghiệm và tài liệu hướng dẫn phải có hiệu lực trong thời gian đánh
giá và dán nhãn. Thời gian có hiệu lực đối với tất cả các tài liệu báo cáo là
05 năm kể từ ngày cấp. Các thử nghiệm cần được tiến hành bởi một bên thứ ba
hoặc phòng thử nghiệm của nhà sản xuất đã được công nhận tuân theo Tiêu chuẩn
TCVN ISO 17025.
3.1.1 Tiêu chí 1 –
Yêu cầu về tuân thủ pháp luật
Đơn vị
sản xuất phải tuân thủ những quy định về luật pháp và những quy định liên quan
áp dụng trong toàn bộ vòng đời sản phẩm
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ: 15 điểm cơ bản.
3.1.2 Tiêu chí 2 –
Yêu cầu về sử dụng phế thải thay thế vật liệu tự nhiên
Nhà sản
xuất phải sử dụng vật liệu phế thải thay thế vật liệu tự nhiên: Đối với các sản
phẩm xi măng phải chứa tối thiểu 10% và đối với clinker phải chứa tối thiểu 5%
(không bao gồm thạch cao) như tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao;
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản: sử
dụng phế thải thay thế từ 10 đến 30% (đối với xi măng) và từ 5% (đối với sản
xuất clinker)
+
5 điểm thưởng: sử
dụng phế thải thay thế >30%.
3.1.3 Tiêu chí 3 –
Yêu cầu về sử dụng nhiên liệu
Nhiên
liệu sử dụng trong lò nung phải bao gồm tối thiểu 5% nhiên liệu thay thế tính
trên tổng lượng tiêu thụ nhiên liệu hàng năm;
Nhà sản
xuất phải có chính sách và thực hiện một quy trình chính thức để tăng cường sử
dụng nhiên liệu thay thế trong lò nung xi măng;
Nhà sản
xuất phải có báo cáo hàng năm về lượng sử dụng nhiên liệu thay thế hàng năm,
bao gồm:
Tỷ lệ
nhiên liệu thay thế được sử dụng hàng năm.
Kết quả
phân tích hóa học đối với các chất ô nhiễm trong các nhiên liệu thay thế hàng
năm, bao gồm:
-
Tỷ lệ nhiên liệu
thay thế được sử dụng hàng năm.
-
Kết quả phân tích
hóa học đối với các chất ô nhiễm trong các nhiên liệu thay thế được sử dụng.
-
Sổ điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản: sử
dụng nhiên liệu thay thế từ 5 đến 10%
+
5 điểm thưởng: sử
dụng nhiên liệu thay thế >10%.
+
5 điểm thưởng:
khi sử dụng các công nghệ mới đồng xử lý rác thải, chất thải trong lò nung xi
măng;
3.1.4 Tiêu chí 4 –
Yêu cầu về sử dụng năng lượng
-
Sản xuất xi măng
phải có định mức sử dụng nhiệt lò nung tối đa là 800 kcal/kg clinker.
-
Nhà máy sản xuất
xi măng phải có chính sách quản lý năng lượng hiệu quả và các thủ tục thực hiện
chương trình quản lý năng lượng.
-
Nhà máy sản xuất
xi măng phải báo cáo hàng năng về quản lý năng lượng, bao gồm:
+
Tổng năng lượng
sử dựng bao gồm nhiên liệu sử dụng cho các phương tiện giao hàng;
+
Phân tích tổng
năng lượng sử dụng cho các loại năng lượng được sử dụng;
+
Năng lượng sử
dụng có liên quan đến sản xuất;
+
Các giải pháp
sáng kiến nhằm sử dụng năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng;
+
Các giải pháp và
sáng kiến nhằm tính toán và giảm phát thải CO2 liên quan tới việc sử dụng năng
lượng.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản khi
đáp ứng tiêu chí này
+
5 điểm thưởng:
khi đạt mức sử dụng năng lượng nhiệt lò nung là ≤ 730 Kcal/kg Clinker
+
5 điểm thưởng:
khi tiêu hao điện năng ≤ 90 kWh/tấn xi măng (đối với nhà máy sản xuất clinker
và xi măng); ≤ 60 kWh/tấn Clinker (đối với nhá máy chỉ sản xuất clinker) và ≤
30kWh/tấn xi măng (đối với nhà máy sản xuất xi măng từ clinker thương phẩm).
+
5 điểm thưởng:
khi đạt chứng nhận hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001.
3.1.5 Tiêu chí 5 –
Yêu cầu về khí thải lò nung
-
Khí thải lò nung
phải đạt các mức giới hạn được quy định trong QCVN 23:2009/BTNMT và QCVN
41:2011/BTNMT
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi đáp ứng tiêu chí này.
+
5 điểm thưởng:
khi nồng độ bụi phát thải ≤30 mg/Nm3.
+
5 điểm thưởng:
khi áp dụng công nghệ tận dụng nhiệt khí thải.
3.1.6 Tiêu chí 6 –
Yêu cầu phát thải CO2
-
Quá trình sản xuất xi măng phải có tỷ lệ phát
thải tối đa là 800 kg/tấn xi măng. Không tính đến phát thải CO2 gián
tiếp, chẳng hạn như từ máy phát điện, phương tiện vận chuyển và phát thải CO2
từ nguồn sinh khối carbon trung tính làm nhiên liệu thay thế
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
Khi nhà máy tuân thủ thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
3.1.7 Tiêu chí 7 –
Yêu cầu về quản lý môi trường
-
Nhà máy sản xuất
xi măng phải có chính sách và thủ tục quản lý chất thải trong toàn bộ quá trình
sản xuất;
-
Nhà máy sản xuất
xi măng phải báo cáo hàng năm về quản lý chất thải, nước thải bao gồm:
-
Số lượng và loại
chất thải thu hồi để tái sử dụng bên trong và bên ngoài nhà máy;
-
Số lượng và loại
chất thải tái chế bên trong và bên ngoài nhà máy;
-
Số lượng và loại
chất thải chôn lấp;
-
Thông tin về địa
điểm xử lý chất thải;
-
Các sáng kiến
nhằm giảm phát thải và cải thiện thu hồi/tái chế chất thải
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi đáp ứng tiêu chí này;
+
5 điểm thưởng khi
hệ thống quản lý môi trường đạt chứng nhận hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 còn hiệu lực tại thời điểm đánh giá.
3.1.8 Tiêu chí 8 –
Yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm
-
Sản phẩm phải đáp
ứng các yêu cầu phù hợp với mục đích sử dụng và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia
liên quan TCVN 2682 – đối với xi măng portland; TCVN 6260 – đối với xi măng
portland hỗn hợp; TCVN 4316 – đối với xi măng portland xỉ lò cao; TCVN 9501 đối
với xi măng đa cấu tử và TCVN 9202 – đối với xi măng xây trát và TCVN 7204 đối
với clanker.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi đáp ứng tiêu chí này;
+
5 điểm thưởng:
khi hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 còn hiệu lực tại thời điểm đánh giá.
Bảng 2. Yêu cầu về kim loại nặng
Kim loại nặng
|
% khối lượng men
|
Chì (Pb)
|
< 0.5
|
Cadimi (Cd)
|
< 0.1
|
Bảng 3. Yêu cầu về phát thải khí
Thông số
|
Giới hạn yêu cầu (mg/Nm3)
|
Nitơ oxit, NOx
(tính theo NO2)
|
200
|
Lưu huỳnh đioxit, SO2
|
300
|
3.2 Tiêu chí dán
nhãn Vật liệu xanh cho sản phẩm sứ vệ sinh
-
Sản phẩm được
đánh giá phải đáp ứng tất cả các yêu cầu tối thiểu của tiêu chí điểm cơ bản để
đạt mức “nhãn xanh”. Tiêu chí “điểm thưởng” được trao cho sản phẩm đáp ứng các
tiêu chí điểm cơ bản và đạt mức “nhãn đồng”, “nhãn bạc”, “nhãn vàng” và “nhãn
bạch kim” khi đạt tổng số điểm tích lũy. Tất cả các hồ sơ xét duyệt phải có xác
nhận của giám đốc hoặc người được ủy quyền để chứng minh sự phù hợp với các
tiêu chí đánh giá. Tất cả báo cáo chứng nhận, báo cáo thử nghiệm và tài liệu
hướng dẫn phải có hiệu lực trong thời gian đánh giá và dán nhãn. Thời gian có
hiệu lực đối với tất cả các tài liệu báo cáo là 5 năm kể từ ngày cấp. Các thử
nghiệm cần được tiến hành bởi một bên thứ ba hoặc phòng thử nghiệm của nhà sản
xuất đã được công nhận tuân theo quy chuẩn TCVN ISO 17025.
3.2.1 Tiêu chí 1 –
Yêu cầu về tuân thủ pháp luật
-
Đơn vị sản xuất
phải tuân thủ những quy định về luật pháp và những quy định liên quan áp dụng
trong toàn bộ vòng đời sản phẩm
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ: 10 điểm cơ bản;
3.2.2 Tiêu chí 2 –
Yêu cầu về nguyên liệu
-
Không sử dụng các
chất chứa các hóa chất được liệt kê trong danh mục các hóa chất cấm nhập khẩu,
xuất khẩu, sử dụng và lưu thông, các hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt
kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A, 2B do IARC quy định
-
Các chất phụ gia
được sử dụng trong sản xuất sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn nồng độ
tối đa cho phép;
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
10 điểm cơ bản:
khi đáp ứng tiêu chí này;
3.2.3 Tiêu chí 3 –
Yêu cầu về tiêu thụ năng lượng
-
Việc sản xuất sản
phẩm sứ vệ sinh phải có mức sử dụng năng lượng nhiệt tối đa cho nung sản phẩm
là 2.200 Kcal/kg sản phẩm. Tiêu hao điện năng tối đá là 0,50 kWh/kg sản phẩm.
Nhà sản xuất sứ vệ sinh phải có chính sách quản lý năng lượng hiệu quả. Phải
thực hiện báo cáo hàng năm tổng năng lượng sử dụng bao gồm cả nhiên liệu sử
dụng; tổng các loại năng lượng sử dụng và năng lượng sử dụng liên quan đến sản
xuất. Có đề xuất các sáng kiến thực hiện để giảm thiểu sử dụng năng lượng và
nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
10 điểm cơ bản:
khi đáp ứng định mức tiêu thụ năng lượng và nhiệt năng;
+
10 điểm thưởng:
khi hệ thống quản lý năng lượng đạt chứng nhận ISO 50001
3.2.4 Tiêu chí 4 –
Yêu cầu về phát thải khí
-
Nồng độ tối đa
cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải phải đáp ứng yêu cầu quy định
tại cột B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi
và các chất vô cơ QCVN 19:2009/BTNMT.
-
Trong quá trình
sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh, hàm lượng phát thải SO2 và NOx phát sinh từ các
lò nung không được vượt quá giới hạn yêu cầu.
-
Phát thải Flo tối
đa trong quá trình sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh là 3 mg/m3;
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi đáp ứng quy định này;
+
5 điểm thưởng:
khi thực hiện các biện pháp công nghệ giảm phát thải NOx và SO2 đạt mức yêu
cầu.
+
5 điểm thưởng:
khi thực hiện các biện pháp công nghệ giảm phát thải Flo đạt mức yêu cầu.
3.2.5 Tiêu chí 5 –
Yêu cầu về an toàn bức xạ
-
Chỉ số hoạt động
phóng xạ tự nhiên của đồng vị Kali K40(CK), đồng vị Radi
Ra226(CRa) và đồng vị Thori Th232(CTh)
sẽ phải thỏa mãn yêu cầu: Hex ≤ 1.3 và Hin ≤ 1.0 trong
đó:
-
Hệ số nguy hại
bên ngoài: Hex
-
Hex= + +
-
Hệ số nguy hại
bên trong: Hin
-
Hin =
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
10 điểm cơ bản:
khi đạt được mức yêu cầu an toàn bức xạ.
3.2.6 Tiêu chí 6 - Yêu
cầu về tính năng tiết kiệm nước
-
Sản phẩm phải
được thiết kế để lượng sử dụng nước phải nhỏ hơn hoặc bằng 3L cho một lần xả
đối với bồn tiểu; 6L đối với bồn cầu và 9L đối với bệ xổm.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
10 điểm thưởng:
khi đạt yêu cầu của tiêu chí.
3.2.7 Tiêu chí 7 –
Yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường
-
Các nhà sản xuất
các sản phẩm sứ vệ sinh phải có hệ thống quản lý môi trường hiệu quả bao gồm
quản lý phát thải, phế thải, rác thải hiệu quả, lưu trữ và quản lý, xử lý các
nguyên liệu độc hại và hàng nguy hiểm, quản lý tiếng ồn. Xây dựng hệ thống quản
lý môi trường theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi thực hiện xây dựng hệ thống quản lý môi trường nhằm chứng minh những cam
kết của công ty về các vấn đề môi trường nhằm giảm bớt các ảnh hưởng có hại tới
môi trường, cung cấp bằng chứng về việc cải tiến liên tục trong quản lý môi
trường.
+
5 điểm thưởng: Hệ
thống đạt chứng nhận hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 còn hiệu lực tại
thời điểm đánh giá.
3.2.8 Tiêu chí 8 –
Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
-
Sản phẩm phải đáp
ứng các yêu cầu phù hợp với mục đích sử dụng và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia
liên quan TCVN 6073.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
5 điểm cơ bản:
khi sản phẩm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn quốc gia liên
quan.
+
5 điểm thưởng:
khi hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận hệ thống theo tiêu chuẩn ISO
9001.
3.2.9 Tiêu chuẩn 9
– Yêu cầu về bao bì sản phẩm
-
Bao bì phải có
khả năng tái chế được. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các
chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp
chất crôm hóa trị 6 (Cr+6) để sản xuất bao bì. Mực in có tổng hàm lượng kim
loại nặng không được vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì.
-
Số điểm nhận được
khi tuân thủ:
+
10 điểm thưởng:
khi đáp ứng các tiêu chí yêu cầu.
4. Kết luận:
-
Trên cơ sở nghiên
cứu tình hình dán nhãn vật liệu, sản phẩm xanh trên thế giới, căn cứ xây dựng
chương trình, tiêu chí chứng nhận vật liệu xanh và những nghiên cứu tổng hợp
các tiêu chí dán nhãn xanh trên thế giới cũng như chương trình dán nhãn xanh
Việt Nam. Đã xác định được các căn cứ để xây dựng đề xuất chương trình, tiêu
chí, qui trình chứng nhận nhãn vật liệu xây dựng xanh.
-
Đã có đề xuất hai
bộ tiêu chí chứng nhận Vật liệu xây dựng xanh cho sản phẩm xi măng và sứ vệ
sinh, có các chỉ tiêu tương đồng với các hệ thống chứng nhận nhãn Xanh trên thế
giới. Các mức yêu cầu được xây dựng bao phủ các quy định hiện hành về bảo vệ
môi trường trong từng ngành cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Các tiêu chí đề xuất đều có khả năng thực hiện, giám sát trong điều kiện thực
tế tại Việt Nam.
tin: Đặng Thành Nam