với mục đích và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Thông tin, tuyên truyền đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Tập
trung thúc đẩy phát triển, tạo sự bứt phá thực sự về hạ tầng, ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông. Phát triển hạ tầng kết nối số và bảo đảm an
toàn, an ninh mạng tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình
đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển
theo cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mà nền tảng là công nghệ số.
2. Tiếp tục đẩy mạnh quán triệt và tổ chức thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh kinh doanh theo hướng hiện đại để thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển
được các công nghệ sản xuất mới.
3. Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo tỷ lệ người
dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu 30% tổng số thủ tục hành chính trực tuyến
được công bố; các thủ tục hành chính đã được cung cấp trực tuyến phải được giải
quyết hoàn toàn trên mạng điện tử.
II.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện rà soát, cải cách thủ tục hành chính về
cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ
sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng,..).
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn khác, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng đơn giản hóa hồ sơ, giảm thời gian thực
hiện thủ tục hành chính, điện tử hóa hồ sơ, quy trình thực hiện.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh
Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh về quy định cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ngắn
thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Sở Xây dựng.
c) Triển khai thực hiện Quyết định 1803/QĐ-UBND
ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của ngành xây dựng tỉnh Đồng
Nai; Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các quy định, thủ
tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tế.
d) Thực hiện công khai, minh
bạch các quyết định hành chính, thực hiện việc niêm yết công khai các thủ tục
hành chính Ngành Xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Hình thức niêm
yết công khai tại bảng niêm yết, tại bàn viết, phần mềm một cửa điện tử Egov và
trên Trang thông tin điện tử của Sở.
2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hiện đại:
a) Về công tác quy hoạch – kiến trúc:
- Hướng dẫn các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn xây dựng chiến lược chuyển
đổi số, ưu tiên phát triển công nghệ số, số hóa trong các đồ án quy hoạch vùng
huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù.
- Hướng dẫn, giám sát các địa phương đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, làm cơ sở để quản lý trật tự xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn.
b) Về phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật:
- Triển khai đầu tư các khu đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch với lộ trình, thứ tự ưu tiên để tập trung nguồn vốn đầu tư
một số đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, dịch vụ đô
thị, cây xanh đô thị theo hướng đô thị hóa bền vững.
- Đề xuất
và hướng dẫn lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình phát triển,
nâng cấp đô thị các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh như Chương trình phát triển đô thị
thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và
giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển đô thị đô thị thị trân Nhơn Trạch, huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai. Lập hồ sơ khu vực phát triển đô thị tại 03 đô thị Biên Hòa, Trảng Bom,
Nhơn Trạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị tiếp tục
rà soát và triển khai thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai; Quy hoạch
nghĩa trang tỉnh Đồng Nai; Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị Nhơn Trạch.
- Hướng dẫn thực hiện các định hướng, chương trình, quy hoạch về cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng đô thị, xử lý chất thải rắn; Tham mưu cơ chế chính sách
để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước và xử lý chất
thải rắn. Phấn đấu đến năm 2020: các đô thị loại III trở lên có hệ thống
thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
- Triển khai nạo vét hệ thống thống thoát nước tại các đô thị, nạo vét,
khơi thông dòng chảy ở các kênh, suối và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án
chống ngập úng cho khu vực trung tâm, đô thị trên địa bàn, nhất là khu vực
thành phố Biên Hòa, đảm bảo hạn chế thấp nhất tình trạng ngập úng trên địa bàn.
c) Về Quản lý xây dựng:
- Tổ chức xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2017 theo từng
quý, cả năm.
- Phối hợp quản lý, kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, góp
phần khắc phục thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
- Thẩm định các dự án
đầu tư, thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
công trình; Kiểm tra định kỳ về chất lượng công trình xây dựng, công tác an toàn lao
động các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhất là các công trình trọng
điểm của tỉnh; kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình; Tiếp nhận, đăng tải và kiểm tra năng lực các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Về quản lý nhà và Thị
trường bất động sản: Xây dựng hệ thống công cụ để quản lý kiểm soát sự phát triển của thị trường
bất động sản theo hướng ổn định bền vững với cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ, kết nối liên thông với các
thị trường khác của nền kinh tế, bảo đảm khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm các nguồn lực đầu tư phát triển thị
trường bất
động sản, nhất là đất đai; chủ động xây dựng các kịch bản và các giải pháp quản
lý điều tiết, kiểm soát, bình ổn thị trường.
e) Về quản lý Vật liệu xây dựng: Thường xuyên theo dõi, cập nhật thị
trường vật liệu xây dựng; thực hiện đồng bộ các biện pháp bình ổn thị trường;
Phối hợp với các Sở ngành thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng;
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, chương trình đề án phát triển vật
liệu xây dựng, nhất là xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu, bảo đảm cân
đối cung – cầu, bình ổn thị trường.
3. Phát triển và thúc đẩy chuyển
giao khoa học – công nghệ:
- Triển khai áp dụng các công nghệ vật liệu mới, vật liệu nano sử dụng cho
ngành xây dựng và xử lý môi trường trong các sản phẩm vật liệu xây dựng, đẩy
mạnh việc sử dụng phế thải làm nguyên, nhiên liệu sản xuất các loại vật liệu
xây dựng. Tái cơ cấu đầu
tư các cơ sở sản xuất VLXD theo hướng tăng dần quy mô sản xuất theo nhu cầu của
thị trường, hình thành các cơ sở chế biến nguyên liệu, các khu vực sản xuất
VLXD tập trung, quy mô lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao.
-
Tiếp tục tham mưu vận hành Đề án quản lý dữ liệu địa hình, dữ liệu quy hoạch
trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; trong đó trọng tâm là ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tiếp tục triển khai dịch vụ công trực tuyến của Sở Xây dựng ở mức độ 3
và mức độ 4 trong thực hiện thủ tục hành chính: thực hiện việc cung cấp TTHC
hoàn toàn trực tuyến (không tiếp nhận hồ sơ giấy); đăng ký trả kết quả qua mã
số biên nhận: 02 thủ tục gồm, thủ tục cấp lại, điều chỉnh bổ sung nội dung
chứng chỉ năng lực HĐXD hạng II, III cho tổ chức và thủ tục gia hạn, cấp lại
giấy phép xây dựng.
- Ứng dụng chữ ký số; chứng thư số theo yêu cầu để xác thực văn bản điện
tử trên phần mềm quản lý văn bản – điều hành công việc và phần mềm một cửa điện
tử để giải quyết hồ sơ hành chính.
- Tiếp tục sử dụng phần mềm E-gov (một cửa liên thông hiện đại) với các
phần mềm chuyên ngành: chứng chỉ hành nghề...để tăng cường luận chuyển hồ sơ
giữa các đơn vị, địa phương; tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin
giữa bộ phận TN &TKQ Sở Xây dựng tại Trung tâm hành chính của tỉnh; xây
dựng chuyên mục và triển khai thực hiện liên kết với Trang thông tin điện tử về
cải cách hành chính của tỉnh.
- Sử dụng phần mềm I- OFFICE để nhận, gửi công văn và trao đổi thông tin
giữa các cơ quan. Tiếp tục vận hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 và phối hợp triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng
ISO điện tử trên cơ sở ứng ụng CNTT.
- Tiếp tục hoàn thiện hoạt động trang thông tin điện tử
của Sở để cung cấp, hỗ trợ những thông tin cần thiết cho người dân, doanh
nghiệp về dịch vụ công trực tuyến, tiếp tục công khai, cập nhật kết quả giải
quyết TTHC hàng tháng trên trang thông tin điện tử của Sở.
Theo đó, Chương trình
cũng đã đưa ra các giải pháp và phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn
và Trung tâm thuộc Sở thực hiện.
Tin: Nguyễn Thị Huệ